Chính sách kinh tế Abenomics của Nhật Bản

Chính sách kinh tế Abenomics do thủ tướng Nhật Bản Abe Shinzo ban hành vào năm 2013 với mong muốn vực dậy nền kinh tế Nhật Bản bị suy giảm liên tục trong hơn hai thập kỷ. Chính sách này đã có tác động không nhỏ đến mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị và xã hội Nhật Bản.

Nội dung của chính sách Abenomics

Bối cảnh Nhật Bản trước khi thực hiện chính sách Abenomics

Những năm 1990 được xem là “thập niên mất mát” của Nhật Bản khi nền kinh tế nước này liên tục thụt lùi. Mô hình phát triển kinh tế của Nhật áp dụng trước đó đã hết thời, không áp dụng chuyển đổi số doanh nghiệp dẫn đến trì trệ và suy giảm về nhiều mặt. Năm 1997, Chính phủ Nhật Bản áp dụng tăng thuế tiêu thụ nhằm mục đích cân đối ngân sách. Tuy nhiên, chính sách này lại khiến các chỉ số kinh tế liên tục suy giảm. Năm 1990, tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia này là 2,1%, đến năm 2012 đã tăng lên thành 4,235%. Nợ công năm 1990 là 64,3%, đến năm 2012 đạt 229,008%,….

Xem thêmTại sao Nhật Bản thoát khỏi số phận thuộc địa?

Chính sách kinh tế Abenomics của Nhật Bản

Chính sách kinh tế Abenomics

Trước tình hình tụt dốc của đất nước, ông Abe Shinzo đã đề xuất chính sách kinh tế Abenomics vào thời điểm diễn ra cuộc tổng tuyển cử năm 2012. Đến năm 2013, sau khi tái đắc cử làm Thủ tưởng Nhật Bản (trước đó là năm 2006), Abe Shinzo quyết tâm thực hiện chính sách này. Abenomics bao gồm ba “mũi tên” chính, tập trung vào chính sách tiền tệ, tài khóa và chiến lược cải cách kinh tế.

- Chính sách tiền tệ: Thông qua các hành động nới lỏng định lượng không giới hạn bằng cách mua trái phiếu từ ngân hàng thương mại, hạ giá đồng Yên, tăng nguồn cung tiền, sửa đổi các Đạo luật ngân hàng,…nhằm mục đích giảm lãi suất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đầu tư, xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Nhật Bản trên thị trường thế giới.

- Chính sách tài khóa: Đẩy mạnh đầu tư cho công trình công cộng, nắm giữ dài hạn trái phiếu chính phủ, tăng cường chi tiêu cho trợ cấp xã hội, tăng ngân sách tài khóa 2013 lên 5,3 nghìn tỷ Yên, dự kiến chi 25 nghìn tỷ Yên trong 5 năm tiếp theo.

- Chính sách tăng trưởng kinh tế: Chính phủ muốn thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế thông qua tăng cường quản trị doanh nghiệp, cải cách thuế, khuyến khích lao động nữ, thực hiện cuộc cách mạng robot,…với mục tiêu tạo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
 

Chính sách kinh tế Abenomics
 

Năm 2015, sau khi tái đắc cử lần 3, Thủ tướng Abe Shinzo tiếp tục đưa ra các mục tiêu dai hạn hơn cho chính sách Abenomics giai đoạn 2. Cụ thể là tập trung vào 3 mục tiêu:

- Tăng trưởng kinh tế thêm 20% vào năm 2020 (khoảng 600 nghìn tỷ Yên so với 490 nghìn tỷ trước đó).

- Tăng cường hỗ trợ sinh và nuôi con: Thực hiện hỗ trợ tài chính cho các gia đình nhằm mục tiêu duy trì dân số ở mức 100 triệu người đến năm 2065.

- Đầu tư an sinh xã hội: Chú trọng đầu tư, viện dưỡng lão để giảm bớt gánh nặng cho người trẻ.

- Bên cạnh đó, chính sách tài khóa mở rộng vẫn tiếp tục được thực hiện.

Kết quả sau 6 năm thực hiện chính sách kinh tế Abenomics

Sau 6 năm thực hiện chính sách Abenomics của Nhật Bản, tính đến năm 2017, kinh tế nước này đã có những khởi sắc khi liên tục tăng trưởng trong 7 quý liên tiếp và cũng là đợt tăng trưởng dài nhất trong vòng 16 năm trở lại. Kinh tế quý I/2019 tăng trưởng 2,1% so với cùng kỳ năm trước và 0,6% so với quý trước, trái ngược với dự báo của một số nhà phân tích khi cho rằng kinh tế nước này sẽ tăng trưởng âm trong quý I.

Tỷ lệ thất nghiệp tính đến tháng 5/2019 cơ bản giảm xuống còn 2,4%. Đầu tư nhà ở tăng 1,1%, đầu tư công tăng thêm 1,5%. Tăng trưởng GDP danh nghĩa tăng 0,8% so với quý trước. Các lĩnh vực xuất khẩu, tiêu dùng cá nhân, đầu tư trang thiết bị đều giảm. Đến cuối năm 2018, tổng GDP của nước này đạt 553,6 nghìn tỷ Yên (dự kiến 600 nghìn tỷ Yên vào năm 2020). Nợ công vẫn cao nhất thế giới với 237,6%.

Tính đến thời điểm hiện tại, những thành tựu mà chính sách Abenomics mang lại cho Nhật Bản là rất đáng ghi nhận. Song, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là ở mũi tên thứ 3. Nhiều ý kiến cho rằng xuất khẩu và sản xuất của Nhật vẫn sẽ tiếp tục giảm do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại. Để giữ vững vị trí thứ 3 thế giới của mình, chắc chắn Nhật Bản vẫn phải cố gắng nhiều hơn nữa.
 

Chính sách Abenomics của Nhật Bản
 

Hi vọng sau khi tham khảo những chia sẻ ở trên của đội ngũ biên tập viên Phương Nam 24h, các bạn đã hiểu rõ hơn về chính sách kinh tế Abenomics của Nhật Bản và kết quả chính sách này tính đến thời điểm hiện tại là gì. Qua đó, biết được lý do tại sao Nhật Bản lại có thể trở thành quốc gia có nền kinh tế lớn và nổi bật ở châu Á sau thời gian bị khủng hoảng trầm trọng.

Nội dung liên quan

Tin Kinh doanh khác

Chi phí ẩn trong kinh doanh: Hiểu đúng để quyết định đúng

Chi phí ẩn trong kinh doanh: Hiểu đúng để quyết định đúng

Implicit cost là chi phí ẩn không thể hiện trực tiếp trong sổ sách kế toán nhưng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của doanh nghiệp.
Đón đầu 8 xu hướng kinh doanh 2025 để làm chủ cuộc chơi

Đón đầu 8 xu hướng kinh doanh 2025 để làm chủ cuộc chơi

Nắm bắt xu hướng kinh doanh 2025 là cơ hội để doanh nghiệp cải thiện chiến lược và tối ưu mô hình kinh doanh trong kỷ nguyên số.
GDPR là gì? Giải mã những kiến thức quan trọng về GDPR

GDPR là gì? Giải mã những kiến thức quan trọng về GDPR

GDPR là quy định của Liên minh Châu Âu yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn về các quyền riêng tư của cá nhân.
Định vị sản phẩm là gì? Các chiến lược định vị sản phẩm

Định vị sản phẩm là gì? Các chiến lược định vị sản phẩm

Chiến lược định vị sản phẩm giúp doanh nghiệp nổi bật trên thị trường, tạo ấn tượng trong tâm trí khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Tuyển tập những câu chúc Tết khách hàng, đối tác ý nghĩa nhất

Tuyển tập những câu chúc Tết khách hàng, đối tác ý nghĩa nhất

Lời chúc Tết khách hàng, đối tác là nét đẹp truyền thống gắn kết bền chặt, gửi gắm niềm tri ân và hi vọng khởi đầu năm mới đầy may mắn.
Điểm chạm khách hàng là gì? Các loại customer touch points

Điểm chạm khách hàng là gì? Các loại customer touch points

Điểm chạm khách hàng (touch points) rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp trải nghiệm khách hàng xuyên suốt hành trình mua sắm.