Công ty cổ phần là gì?

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều công ty, doanh nghiệp mới được thành lập dưới các hình thức khác nhau. Và công ty cổ phần (CTCP) chính là một trong những loại hình phổ biến nhất. Vậy công ty cổ phần là gì? Trong bài này, hãy cùng đội ngũ Phương Nam 24h tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của loại hình doanh nghiệp phổ biến này.
 

Công ty cổ phần là gì?
 

Định nghĩa công ty Cổ phần là gì?

Theo Điều 110 của Luật doanh nghiệp (DN) năm 2014, công ty Cổ phần được định nghĩa như sau:

- Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký;

- Vốn điều lệ sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông của CTCP là các tổ chức, cá nhân, không hạn chế số lượng tối đa nhưng tối thiểu phải là 3;

- Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn đã góp và được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của Luật DN).
 

Đặc điểm của công ty cổ phần là gì?
 

Đặc điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được Luật doanh nghiệp điều chỉnh vì thế cũng sẽ có những đặc điểm cơ bản của một doanh nghiệp. Cụ thể, công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, công ty cổ phần còn có những đặc điểm riêng về pháp lý, vốn điều lệ, số thành viên tham gia sáng lập,....

1. Đặc điểm về vốn công ty cổ phần

Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tập hợp vốn của các cổ đông. Số vốn này sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần sẽ được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh một hoặc nhiều cổ phần. Một cá nhân, tổ chức nào đó muốn góp vốn vào công ty cổ phần chỉ cần mua cổ phần.

Chuyển nhượng vốn: Các cổ đông của công ty cổ phần được quyền tự do chuyển nhượng vốn. Tuy nhiên trong vòng 3 năm đầu, các cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần phải chào bán cho các cổ đông còn lại. Nếu muốn chuyển cho người khác phải nhận được sự chấp thuận của công ty.

Về huy động vốn: Công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, chứng khoán hoặc phát hành trái phiếu để tăng vay vốn theo quy định của pháp luật.

2. Đặc điểm về số lượng cổ đông

Cổ đông của công ty cổ phần là những cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn. Tuy nhiên dựa vào vai trò đối với việc thành lập cũng như cổ phần sở hữu mà sẽ có nhiều cách phân loại cổ đông khác nhau.

Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần, cổ đông được chia thành:

- Cổ đông sáng lập: Là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP. Trước đây, Luật doanh nghiệp năm 2005 có quy định, cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần trong 03 năm đầu sẽ được coi là cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, Luật 2014 lại quy định, chỉ có những cổ đông tham gia góp vốn tại thời điểm thành lập công ty cổ phần mới được coi là cổ đông sáng lập và có tên trên giấy xác nhận nội dung đăng ký doanh nghiệp.

- Cổ đông góp vốn: là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu chung của công ty.

Dựa trên cổ phần sở hữu, cổ đông được chia thành:

- Cổ đông phổ thông: Là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ đông phổ thông (Khoản 1, Điều 113 Luật DN).

- Cổ đông ưu đãi: Là người sở hữu cổ phần ưu đãi. Một công ty Cổ phần có thể có những cổ đông ưu đãi bao gồm: cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định (Khoản 2, Điều 113 Luật DN).

3. Đặc điểm về tư cách pháp nhân của công ty CP

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 2, Điều 110 Luật DN). Bên cạnh đó, công ty cổ phần phải thỏa mãn 04 điều kiện được quy định tại Điều 74, Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể là:

- Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và điều lệ rõ ràng;

- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

- Có người đại diện nhân danh công ty, vì lợi ích của công ty tham gia vào các quan hệ pháp luật.

Trên đây là những khái niệm, định nghĩa và đặc điểm của công ty cổ phần mà đội ngũ biên tập viên chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hi vọng sau khi tham khảo bài viết, các bạn đã biết công ty cổ phần là gì và những thông tin liên quan đến loại hình doanh nghiệp phổ biến này. Nếu bạn đang có ý định tìm hiểu và mở công ty cổ phần để hoạt động có thể tham khảo và liên hệ với các công ty cung ứng dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói để được hỗ trợ tư vấn làm thủ tục nhanh nhất. Xin cảm ơn!

Nội dung liên quan

Tin Kinh doanh khác

CSR là gì? Từ A - Z về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

CSR là gì? Từ A - Z về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

CSR (corporate social responsibility) là chiến lược giúp doanh nghiệp đáp ứng kỳ vọng của các bên liên quan và phát triển bền vững.
Cách phân tích đối thủ cạnh tranh để tối ưu hóa thị phần

Cách phân tích đối thủ cạnh tranh để tối ưu hóa thị phần

Phân tích đối thủ cạnh tranh không chỉ là thu thập thông tin mà còn cả quá trình rút ra bài học để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Lợi thế cạnh tranh là gì? Các mô hình lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh là gì? Các mô hình lợi thế cạnh tranh

Trong thị trường kinh doanh, lợi thế cạnh tranh không chỉ là chìa khóa giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn quyết định sự phát triển bền vững.
IMC là gì? Giải mã 8 công cụ truyền thông marketing tích hợp

IMC là gì? Giải mã 8 công cụ truyền thông marketing tích hợp

Giải mã IMC và cách kết hợp các phương tiện truyền thông marketing tích hợp để xây dựng thông điệp nhất quán, tạo dấu ấn khó quên.
Customer experience là gì? Các yếu tố then chốt định hình CX

Customer experience là gì? Các yếu tố then chốt định hình CX

Tại sao một số thương hiệu luôn được khách hàng yêu thích và trung thành? Bí quyết nằm ở CX - trải nghiệm khách hàng mà họ mang lại.
SBU là gì? Bí quyết áp dụng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh

SBU là gì? Bí quyết áp dụng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh

80% tập đoàn lớn trên thế giới đã áp dụng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh SBU để tăng cường hiệu quả kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.