Lạm phát là một hiện tượng kinh tế mặc dù không ai mong muốn nhưng sự thật là vẫn sẽ xuất hiện với chu kỳ xảy ra 10 năm một lần. Đây là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô mà bất kỳ một nhà kinh doanh, nhà đầu tư và ngay cả những người tiêu dùng cần phải quan tâm đến, bởi vì lạm phát sẽ ảnh hưởng đến mọi mặt của nền kinh tế. Chính vì thế, để hoạt động tốt trên thị trường, bạn cần phải hiểu được lạm phát là gì và những vấn đề cơ bản về lạm phát.
Lạm phát là gì?
Có lẽ bạn cũng đã nghe qua khá nhiều về lạm phát, trong kinh tế vĩ mô thì từ này có nghĩa là sự tăng giá chung một cách liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian. Không những thế, đây còn là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa hơn và bạn cần phải thêm hai hoặc ba đơn vị tiền mới mua được số lượng như trước đây. Vậy nên, có thể nói rằng lạm phát sẽ phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ về lạm phát ở Việt Nam như trong điều kiện bình thường, một bát phở có thể được bán với giá 30.000 đồng. Tuy nhiên, khi lạm phát xảy ra thì có thể bạn sẽ phải mất từ 35.000 - 40.000 đồng mới mua được bát phở đó.
Những nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Vậy thì hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào? Có rất nhiều yếu tố gây ra tác động đến tình trạng này, cụ thể đó là:
1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát xuất hiện do cầu kéo xảy ra khi nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên. Đặc biệt là trong trường hợp mọi người sử dụng nhiều một loại sản phẩm hoặc hàng hóa nào đó và chi tiêu cao hơn. Điều này đã tạo ra khoảng cách cung cầu, với nhu cầu lớn nhưng nguồn cung kém linh hoạt thì giá của mặt hàng đó sẽ tăng. Không những thế, một số hàng hóa, dịch vụ khác cũng chịu tác động và dẫn đến tăng giá theo.
Ví dụ như đối với loại mặt hàng là thịt lợn, khi nhu cầu sử dụng thịt của người dân tăng lên, nguồn hàng có sẵn khan hiếm sẽ khiến cho mức giá thực phẩm bị đẩy lên cao. Song song với đó là các món ăn được làm từ thịt, các loại nông sản, thực phẩm khác cũng tăng giá theo.
2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy là kết quả từ việc tăng giá do chi phí của một hoặc một vài yếu tố tham gia quá trình sản xuất tăng lên. Từ đó cũng dẫn đến việc giá thành của sản phẩm, dịch vụ có sự thay đổi. Trong đó, các chi phí đầu vào tham gia vào quá trình sản xuất có thể là nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, công nghệ, chi phí thuê nhân công.
Ví dụ như khi việc cung cấp dầu giảm đột ngột sẽ làm cho giá dầu tăng lên nhanh chóng, dẫn đến hiện tượng lạm phát. Hơn hết, dầu lại còn là một loại nhiên liệu quan trọng tham gia vào quá trình sản xuất. Đương nhiên, lúc này doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra nhiều chi phí sản xuất hơn nên giá bán của sản phẩm trên thị trường cũng tăng lên.
3. Lạm phát do cầu thay đổi
Một nguyên nhân lạm phát khác mà chúng tôi cũng muốn nói đến ở đây đó chính là do cầu thay đổi. Khi mối quan hệ giữa cung và cầu có sự thay đổi, hay có nghĩa là cung nhỏ hơn cầu thì nhà cung ứng hàng hóa sẽ đưa ra chính sách giá không ổn định mà tăng lên liên tục. Hay thậm chí, nguyên nhân này cũng cho thấy dù nguồn cầu đã giảm thì giá bán sản phẩm, dịch vụ cũng không hề giảm xuống.
4. Lạm phát tiền tệ
Lạm phát tiền tệ cũng là một nguyên nhân cần được quan tâm. Điều này xảy ra khi lượng tiền lưu thông trong nhà nước tăng lên do Ngân hàng trung ương mua các loại công trái phiếu theo yêu cầu của nhà nước. Hoặc một trường hợp khác cũng có thể là do ngân hàng mua ngoại tệ để giữ cho đồng tiền Việt Nam không bị mất giá.
5. Lạm phát xảy ra do xuất khẩu
Khi số lượng hàng hóa xuất khẩu tăng lên nhanh chóng, tổng cầu cao nhưng tổng cung lại không thể đáp ứng được. Khi đó, việc thu gom đủ các loại hàng hóa trong nước là điều cần thiết để đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu, dẫn đến sự mất cân bằng giữa cung và cầu, làm xuất hiện lạm phát.
6. Lạm phát xảy ra do nhập khẩu
Hàng hóa khi nhập khẩu sẽ phải chịu một số loại thuế, nên giá bán ra cũng thường sẽ cao hơn. Ngoài ra, do tác động của xu hướng thị trường thế giới tăng lên giá bán cũng có thể sẽ thay đổi. Tại một thời điểm nhất định, khi mức giá chung bị ảnh hưởng nhiều bởi hàng hóa nhập khẩu sẽ dẫn đến lạm phát.
7. Lạm phát xảy ra do cơ cấu
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhân lực cũng là một tác nhân dẫn đến lạm phát. Cụ thể, khi doanh nghiệp hoạt động tốt, doanh thu tăng lên thì người lao động cũng sẽ được tăng lương. Nhưng bên cạnh đó, cũng có một số trường hợp việc doanh nghiệp tăng tiền công cho người lao động chỉ là trên danh nghĩa. Điều này xảy ra khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không tốt nhưng buộc phải tăng lương cho người lao động để cập nhật xu hướng thị trường. Lúc này, họ sẽ phải tăng giá sản phẩm nhằm kiếm được nguồn thu đủ để bù vào phần tăng lên này, từ đó cũng bắt đầu xuất hiện lạm phát do cơ cấu.
Phân loại lạm phát
Lạm phát được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau, bao gồm lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Các loại lạm phát sẽ có những đặc điểm khác nhau đó là:
- Lạm phát vừa phải: thể hiện nền kinh tế hoạt động tương đối bình thường, không có quá nhiều rủi ro và đời sống người dân cũng không bị ảnh hưởng nhiều.
- Lạm phát phi mã: là việc giá hàng hóa tăng nhanh, tỷ lệ lạm phát sẽ nhảy vọt từ 10% đến dưới 1000%. Khi đạt đến mức độ này thì thị trường kinh tế sẽ bắt đầu xuất hiện những biến động.
- Siêu lạm phát: là mức độ lạm phát tăng rất nhanh, khó kiểm soát bởi tỷ lệ sẽ lên đến trên 1000%. Khi siêu lạm phát xảy ra sẽ dẫn đến những hậu quả của lạm phát vô cùng nghiêm trọng và cần phải mất rất nhiều thời gian để có thể phục hồi. Tuy nhiên, trường hợp lạm phát này cũng rất hiếm khi xảy ra.
Làm thế nào để đo lường lạm phát?
1. Các chỉ số thường dùng để đo lường lạm phát
Chúng ta có thể đo lường được lạm phát, tuy nhiên trước tiên bạn cần phải biết được một số chỉ số quan trọng, bao gồm chỉ số tiêu dùng (CPI), chỉ số bán buôn (WPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là thước đo kiểm tra mức giá bình quân gia quyền của một nhóm hàng hóa và dịch vụ phục vụ nhu cầu chính của người tiêu dùng, thường sẽ bao gồm: vận chuyển, thực phẩm và chăm sóc y tế.
CPI được tính bằng cách thay đổi giá của từng mặt hàng trong nhóm hàng hóa đã xác định trước đó và tính trung bình dựa trên trọng lượng tương đối của chúng trong toàn bộ mặt hàng. Giá được xem xét là giá bán lẻ của từng mặt hàng, có sẵn để mua bởi người tiêu dùng.
CPI được sử dụng để đánh giá những thay đổi về giá bán liên quan đến chi phí sinh hoạt. Vậy nên chỉ số này là một trong những số liệu thống kê được sử dụng thường xuyên nhất để xác định các giai đoạn lạm phát hoặc giảm phát.
Chỉ số giá bán buôn (WPI)
Chỉ số giá bán buôn (WPI) là một thước đo lạm phát khá phổ biến, được dùng để đo lường và theo dõi sự thay đổi của giá cả hàng hóa trong các giai đoạn trước khi có mức bán lẻ.
Mặc dù các mặt hàng WPI giữa các quốc gia khác nhau, nhưng chúng chủ yếu bao gồm các mặt hàng ở cấp độ nhà sản xuất hoặc người bán. Ví dụ như giá bông cho bông thô, sợi bông, hàng bông xám và quần áo bông.
Chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá sản xuất (PPI) là một nhóm các chỉ số đo lường sự thay đổi trung bình về giá bán mà các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ trung gian trong nước nhận được theo thời gian. PPI đo lường những thay đổi về giá từ quan điểm của người bán và khác với CPI đo lường những thay đổi về giá từ quan điểm của người mua.
Trong tất cả các biến thể, có thể việc tăng giá của một thành phần (ví dụ như dầu) sẽ triệt tiêu sự giảm giá của một thành phần khác (chẳng hạn như lúa mì) ở một mức độ nhất định. Nhìn chung, mỗi chỉ số đại diện cho sự thay đổi giá bình quân gia quyền trung bình đối với các thành phần nhất định có thể áp dụng ở cấp độ nền kinh tế, ngành hoặc hàng hóa tổng thể.
2. Công thức tính lạm phát phổ biến hiện nay
Các biến thể của chỉ số giá nêu trên có thể được sử dụng để tính toán giá trị lạm phát giữa các tháng hoặc năm cụ thể. Dựa vào đó, bạn có thể tính tỷ lệ lạm phát bằng công thức sau:
Phần trăm tỷ lệ lạm phát = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100
Ví dụ, chỉ số CPI năm 2019 là 98, chỉ số CPI năm 2020 là 105 thì bạn có thể áp dụng công thức như sau:
Phần trăm tỷ lệ lạm phát = (105 / 98) x 100 = 107,14%
Những tác động của lạm phát đến nền kinh tế
Sự gia tăng của mức giá chung đã làm giảm sức mua của đồng tiền. Hay bạn cũng có thể hiểu là khi giá cả của một loại hàng hóa tăng lên, mỗi đơn vị tiền tệ sẽ mua được số lượng ít đi. Ảnh hưởng của lạm phát sẽ gây ra những sự phân bổ không đồng đều lên nền kinh tế. Điều này vừa gây ra các ảnh hưởng tích cực và trong đó cũng có không ít tiêu cực.
1. Các ảnh hưởng tích cực của lạm phát
Khi lạm phát xảy ra sẽ xuất hiện một số ảnh hưởng tích cực, đầu tiên phải kể đến đó chính là các cá nhân có tài sản hữu hình như bất động sản hoặc hàng hóa trữ được định giá bằng đồng nội tệ. Những người này sẽ muốn thấy lạm phát xảy ra vì điều đó giúp cho tài sản của họ tăng lên, đồng thời họ cũng có thể bán chúng đi với giá cao hơn.
Lạm phát thường dẫn đến đầu cơ tăng của các doanh nghiệp trong các dự án rủi ro và của các cá nhân đầu tư vào cổ phiếu công ty. Bởi vì họ mong đợi lợi nhuận cao hơn khi lạm phát xảy ra.
Một mức lạm phát tối ưu thường sẽ khuyến khích chi tiêu ở một mức độ nhất định thay vì tiết kiệm. Nếu sức mua của đồng tiền giảm dần theo thời gian, thì có thể sẽ có động cơ lớn hơn để chi tiêu ngay bây giờ thay vì tiết kiệm. Điều đó sẽ làm tăng chi tiêu, thúc đẩy các hoạt động kinh tế ở một quốc gia.
2. Các ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát
Bên cạnh những mặt tích cực trên thì hậu quả của lạm phát cũng mang đến không ít điều tiêu cực. Người mua hàng sẽ không hài lòng với lạm phát, vì họ sẽ phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Những người nắm giữ tài sản được định giá bằng đồng nội tệ, chẳng hạn như tiền mặt hoặc trái phiếu sẽ không thích lạm phát, vì điều này làm xói mòn giá trị thực của tài sản họ nắm giữ.
Do đó, các nhà đầu tư tài chính muốn bảo vệ mình khỏi tình trạng này nên đã xem xét các loại tài sản có thể phòng ngừa lạm phát, chẳng hạn như: vàng, hàng hóa và ủy thác đầu tư bất động sản. Hay trái phiếu chỉ số lạm phát cũng là một lựa chọn phổ biến khác cho các nhà đầu tư để kiếm lợi nhuận từ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát cao và biến đổi có thể gây ra chi tiêu lớn cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng đều phải tính đến tác động của việc giá cả tăng cao trong các quyết định mua, bán và lập kế hoạch của họ. Điều này tạo thêm sự bất ổn cho nền kinh tế, bởi vì họ có thể đoán sai về tỷ lệ lạm phát trong tương lai. Thời gian và nguồn lực dành cho việc nghiên cứu, ước tính và điều chỉnh hành vi dự kiến sẽ tăng lên mức giá chung. Điều đó trái ngược với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế.
Ngay cả tỷ lệ lạm phát thấp, ổn định và dễ dự đoán cũng có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng trong nền kinh tế. Đó là việc tiền mới được đưa vào lưu thông ra sao, ở đâu và khi nào? Khi tiền và tín dụng mới đi vào nền kinh tế, nó luôn nằm trong tay của các cá nhân hoặc công ty kinh doanh cụ thể. Quá trình điều chỉnh mức giá đối với nguồn cung tiền sẽ diễn ra khi họ tiêu tiền mới và sẽ luân chuyển từ người này sang người khác, từ tài khoản này sang tài khoản khác trong nền kinh tế.
Ngoài ra, lạm phát đẩy một số mức giá của một loại hàng hóa lên trước và tiếp đó là các mức giá của những hàng hóa khác lên sau. Sự thay đổi tuần tự về sức mua và giá cả này có nghĩa là quá trình lạm phát không chỉ làm tăng mức giá chung theo thời gian mà còn bóp méo giá cả tương đối, tiền lương và tỷ suất lợi nhuận.
Nhìn chung, các nhà kinh tế hiểu rằng sự biến dạng của giá tương đối khỏi trạng thái cân bằng kinh tế là không tốt và các nhà kinh tế Áo thậm chí còn tin rằng quá trình này là động lực chính của các chu kỳ suy thoái kinh tế.
Những giải pháp kiểm soát lạm phát
Có thể thấy rằng, lạm phát gây ra rất nhiều hệ lụy lên nền kinh tế, Vậy nên, bài toán được đặt ra ở đây đó là làm thế nào để kiểm soát lạm phát? Có một số cách sau đây đáng để chúng ta cân nhắc đó là:
1. Giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông
Khi tiền được bơm vào nền kinh tế quá nhiều sẽ khiến cho tiền mặt bị mất giá. Chính vì thế, chúng ta nên giảm lượng tiền mặt xuống bằng cách: nâng lãi suất tiền gửi ngân hàng, tăng lãi suất chiết khấu để khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
2. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Như đã tìm hiểu ở trên về các nguyên nhân thì khi cung quá thấp so với cầu sẽ dẫn đến lạm phát. Chính vì thế, chúng ta cần phải tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho lượng cung ngang bằng hoặc thấp hơn không ít quá so với cầu để tránh dẫn đến lạm phát.
Một số câu hỏi thường gặp về lạm phát
1. Lạm phát là tốt hay xấu?
Lạm phát là điều chắc chắn sẽ xảy ra, dù là lạm phát quá nhiều hay quá ít thì cũng sẽ gây hại cho nền kinh tế. Việc lạm phát cao sẽ gây hại cho những người tiết kiệm bởi vì điều đó làm xói mòn sức mua của số tiền mà họ đã tích lũy được. Nhưng khi xét ở một khía cạnh khác thì điều này sẽ mang đến lợi ích cho người vay vì giá trị sẽ điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát, nhờ vậy mà khoản nợ tồn đọng của họ cũng giảm dần theo thời gian. Nói chung, các nhà kinh tế học cho rằng mức lạm phát trung bình mỗi năm nên được giữ trong khoảng 2%.
2. Tỷ lệ lạm phát hiện tại là cao hay thấp?
Năm 2022, tỷ lệ lạm phát trên toàn thế giới đã tăng lên ở mức cao nhất kể từ năm 1980. Vậy thì hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào? Mặc dù không có một lý do cụ thể nào cho sự gia tăng nhanh chóng của giá cả toàn cầu, tuy nhiên việc xảy ra một loạt các sự kiện đã tạo ra tác động, đẩy lạm phát tăng lên cao đến như vậy.
Đầu tiên phải nói đến đó là đại dịch Covid-19 vào đầu năm 2020 đã dẫn đến việc phong tỏa và các biện pháp hạn chế khác làm gián đoạn nghiêm trọng chuỗi cung ứng toàn cầu, từ việc đóng cửa nhà máy đến tắc nghẽn tại các cảng hàng hải. Đồng thời, chính phủ đã tăng trợ cấp thất nghiệp để giúp giảm bớt tác động tài chính đối với các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Khi vắc xin phòng ngừa Covid trở nên phổ biến và nền kinh tế nhanh chóng phục hồi, nhu cầu đã vượt xa nguồn cung, vốn vẫn đang phải vật lộn để trở lại trạng thái như trước.
Một điều khác ảnh hưởng đến lạm phát đó là vì cuộc xâm lược Ukraine của Nga vào đầu năm 2022 đã dẫn đến một loạt lệnh trừng phạt kinh tế và cấm vận thương mại đối với Nga, hạn chế nguồn cung dầu và khí đốt của thế giới vì Nga là nhà sản xuất nhiên liệu hóa thạch lớn. Đồng thời, giá lương thực tăng do vụ thu hoạch ngũ cốc lớn của Ukraine không thể xuất khẩu. Khi giá nhiên liệu và thực phẩm tăng lên đã dẫn đến sự gia tăng tương tự trong chuỗi giá trị.
3. Ai được lợi từ lạm phát?
Khi lạm phát xảy ra, sẽ có những người được lợi từ điều này, điển hình là những ai có khoản vay lãi suất cố định hiện tại, người kinh doanh lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, thực phẩm, đầu tư hàng hóa, ngân hàng, người cho vay thế chấp, nhà đầu tư bất động sản.
4. Ai bị thiệt hại nhiều nhất từ lạm phát?
Cũng có nhiều người sẽ phải chịu thiệt hại khi lạm phát xảy ra, đó chính là những người thuê nhà, người có khoản tiền tiết kiệm, người về hưu, người mua nhà, người đầu tư trái phiếu dài hạn, người vay thẻ tín dụng và hơn hết là sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế chung.
5. Khi nền kinh tế đang có lạm phát cao nên làm gì?
Khi có lạm phát tăng cao và bạn đã có cho mình một khoản tiền dư thì tốt nhất là nên đầu tư. Dưới đây là 5 kênh đầu tư mà bạn có thể tham khảo:
- Đầu tư vào bất động sản.
- Gửi ngân hàng lấy lãi tiết kiệm.
- Góp vốn vào các khoản đầu tư có lãi suất cố định.
- Chơi cổ phiếu.
- Tích lũy, đầu tư vàng, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu.
Trên đây là những chia sẻ của đội ngũ biên tập viên Phương Nam 24h để bạn hiểu hơn về khái niệm lạm phát là gì cũng như những vấn đề liên quan đến lạm phát. Có thể thấy rằng, đây là vấn đề chắc chắn sẽ xảy ra mà chúng ta phải đối mặt, giống như một vòng tuần hoàn. Hi vọng rằng qua bài viết, bạn sẽ biết cách tận dụng những điều mình biết để chớp lấy cơ hội cho bản thân để vượt qua tình trạng chung này.